Hướng dẫn chưa một số bài trong đề số 15 và đề số 16

Dưới đây là phần chữa những dạng bài tiêu biểu trong 02 đề trên, học sinh tham khảo cách chữa từ đó rút ra được kinh nghiệm học tập cho mình
Mục lục bài viết
ĐỀ SỐ 15
Ở dạng bài ODD ONE OUT này, học sinh cần lựa chọn ra từ vựng không thuộc nhóm từ vựng còn lại. Nhóm từ vựng vốn được goi là word family, ở đó từng từ vựng riêng lẻ nhóm phần tạo thành 1 nhóm từ có liên quan hoặc có mối tương đồng với nhau
Bước làm bài để giúp người học khai mở được vấn đề
BƯỚC 1: NHÓM TỪ VỰNG
Câu 1:
- Từ cùng nhóm: bus, motorcycle, bike à Nhóm từ về phương tiện giao thông đường bộ
- Từ khác nhóm: helicopter à từ vựng về phương tiện giao thông hàng không
Câu 2
- Từ cùng nhóm:near, in the middle of, between à Nhóm từ vựng về giới từ
- Từ khác nhóm: why à từ vựng câu hỏi wh – question (trong nhóm what, where, when, why, how….)
Câu 3
– Từ cùng nhóm: young, handsome, tall à Nhóm từ vựng để mô tả đặc điểm, tính cách của con người
- Từ khác nhóm: song. à Danh từ “bài hát”
Câu 4:
- Từ cùng nhóm: snow, elbow, show à Nhóm từ vựng có cùng cách phát âm /ou/
- Từ khác nhóm: how à Nhóm từ vựng có cách phát âm /au/
Câu 5:
- Từ cùng nhóm: mum, parent, children à Nhóm từ vựng về gia đình, family tree
- Từ khác nhóm: goat à Từ vựng về động vật. Con dê
BƯỚC 2: ĐÁP ÁN CỦA BÀI
- Câu 1. Helicopter
- Câu 2. Why
- Câu 3: song
- Câu 4: how
- Câu 5: goat
Đề 16 
Đây là phần bài đọc hiểu yêu cầu học sinh (a) kiên nhẫn đọc bài, (b) hiểu được chiến thuật làm bài, (c) hiểu được ý nghĩa của từ từ vựng trong đoạn văn.
Về chiến thuật đọc bài, Tâm Nghiêm đã trao đổi với các bạn ở các bài viết trước và bài post hướng dẫn video làm bài, các bạn học sinh theo đúng mạch học tập chữa bài sẽ thấy được và áp dụng học tập
Dịch hiểu đoạn văn
Bên dưới là phần dịch từng câu giúp học sinh cắt nghĩa được đoạn dịch rõ ràng hơn.
My name is Tâm. I’m a teacher. I live in a city.
- Tên tôi là Tâm. Tôi là giáo viên. Tôi sống ở thành phố.
I get up at five every day. I go to school at a quarter to seven.
- Tôi thức dậy vào lúc 5 giờ sáng mỗi ngày. Tôi đến trường lúc 7 giờ kém 10.
The school is not near my house. It’s very beautiful.
- Trường học không gần nhà tôi. Trường học rất đẹp.
There’s a lake near the school. There are trees and flowers in the school.
- Có một cái hồ gần trường. Có nhiều cây và hoa ở trong trường.
In front of the school, there is a river.
- Trước cổng trường, có một dòng sông.
Behind the school, there are flowers.
- Đằng sau trường, có nhiều hoa
Behind the flowers, there are tall trees.
- Bên cạnh những bông hoa đó, có nhiều cây xanh cao lớn.
The police station is next to the school.
- Sở cảnh sát ở ngay bên trường.
Đáp án của bài đọc hiểu
Như vậy, sau khi dịch xong bài, chúng ta có được đáp án như sau
- Where does Tam do?
- Tam is a teacher
- Lưu ý thay đổi chủ ngữ thì động từ chính TO BE cũng thay đổi. ở phần bài gốc câu ‘I AM A TEACHER’ nhưng khi trả lời cho TÂM . Học sinh cần sử dụng động từ TO BE (is/am/ are) sao cho phù hợp
- Where does she live?
- She lives in a city.
- Tương tự như câu 1, Học sinh cần sử dụng động từ TO BE (is/am/ are) sao cho phù hợp khi câu gốc là “I LIVE IN A CITY”.
- Is the school near her house?
- The school is not near her house.
- Lưu ý: phần này yêu cầu học sinh đổi tính từ sở hữu từ câu THE SCHOOL IS NOT NEAR MY HOUSE thành THE SCHOOL IS NOT NEAR HER HOUSE để đảm bảo trả lời được đúng mục tiêu và ý đồ của câu hỏi
- Is there a river or a lake near the school?
- There is a river near the school.
- Lưu ý: đây là một câu hỏi bẫy vì ở phần trên chúng ta chỉ có câu gốc IN FRONT OF THE SCHOOL, THERE IS A RIVER. Học sinh cần linh hoạt và hiểu nghĩa gốc của đoạn văn + câu hỏi để có được đáp án chính xác
Chúc các bạn thành công và luôn nỗ lực.


