Bạn đã biết cách sử dụng thì hiện tại hoàn thành, vậy bạn đã biết cách nhận biết thì hiện tại hoàn thành chưa? Bài viết này sẽ chỉ cho bạn cách nhận biết nhanh nhất thì hiện tại hoàn thành qua các từ như for, since, yet, before,… Bên cạnh đó còn là cách phân biệt chúng để không gây nhầm lẫn trong cách sử dụng những từ này. Cùng Tâm Nghiêm đến với bài viết bên dưới ngay sau đây nhé!
Mục lục bài viết
Dấu hiệu nhận biết hiện tại hoàn thành – For/Since
Một trong những dấu hiệu rõ ràng nhất nhưng cũng dễ nhầm lẫn nhất của thì hiện tại hoàn thành là for và since. Chúng ta dùng hiện tại hoàn thành với for hoặc since để nói về sự việc đã xảy ra trong quá khứ và tiếp diễn đến hiện tại.
Ví dụ: John đã ra trường 5 năm và hiện đang làm việc tại đây.
-
- John has worked here for 5 years.
- John has worked here since he left school.
For và Since có rất nhiều điểm tương đồng như đều trả lời cho câu hỏi How long? hay đều có cấu trúc for/since + thời gian. Vậy làm sao để phân biệt hai từ này?
| Dấu hiệu nhận biết | Ví dụ | Ví dụ câu |
| For + một khoảng thời gian | 5 minutes, an hour, 2 weeks, years | Sam’s been my friends for many years. |
| Since + một mốc thời gian | 1945, March, he left, 12 o’clock | Sam’s been my friends since 2000. |
Dấu hiệu nhận biết hiện tại hoàn thành – This <time>
Thì Hiện tại hoàn thành (Present Perfect) được sử dụng với các cụm từ chỉ thời gian như: today (hôm nay), this morning/afternoon/evening (sáng/chiều/tối nay), this week/month/year (tuần/tháng/năm nay) khi khoảng thời gian đó vẫn đang diễn ra tại thời điểm nói.
Ví dụ:
- I have read three books this month.
- Have you seen Jan this morning?
⚠️ Phân biệt Present Perfect và Past Simple:
Khi thời gian CHƯA kết thúc (dùng Present Perfect)
- Today (Hôm nay vẫn chưa hết ngày): “I’ve finished two reports today.” (Hiện vẫn là ngày hôm nay.
- This morning (Nếu vẫn là buổi sáng): “She has called me three times this morning.” (Hiện vẫn là sáng.)
Khi thời gian ĐÃ kết thúc (dùng Past Simple)
- Today (Nếu đã sang ngày mới): “I finished two reports today.” (Nói vào buổi tối hoặc ngày hôm sau.)
- This morning (Nếu bây giờ là chiều/tối): “She called me three times this morning.” (Buổi sáng đã qua.)
Dấu hiệu nhận biết hiện tại hoàn thành – Yet/Already/Just
JUST
Just được dùng với hiện tại hoàn thành để nói về việc vừa mới xảy ra:
-
- The plane has just landed. ( a few minutes ago)
- The play has just started – you can’t go in now.
- The plane has just landed. ( a few minutes ago)
Trong câu văn, just được đặt trước quá khứ phân từ:
-
- ❌
The match has finished just.
- ❌
The match just has finished.
- ✅ The match has just finished.
- ❌
ALREADY
Chúng ta có thể dùng Already mang nghĩa ‘trước thời gian hiện tại’. Already được sử dụng trong câu khẳng định khi sự việc xảy ra trước mong đợi:
-
- You’ve missed the match. It’s already finished.
- You’ve missed the match. It’s already finished.
Already thường được đặ trước quá khứ phân từ trong câu:
-
- Graham’s train has already arrived.
- You don’t need to wash the dishes. I’ve already done them.
- Graham’s train has already arrived.
YET
Yet mang nghĩa ‘ngay lúc này’ và được sử dụng trong câu nghi vấn để hỏi về một việc chúng ta đang mong đợi sẽ xảy ra. Bên cạnh đó, chúng ta cũng dùng yet trong câu phủ định khi mong đợi một việc xảy ra trước thời điểm nói:
-
- Has the six o’clock train arrived yet? It’s five past six and I haven’t seen it.
- Our burgers haven’t come yet. We ordered them nearly half an hour ago!
- Has the six o’clock train arrived yet? It’s five past six and I haven’t seen it.
Chúng ta thường đặt yet ở cuối câu hoặc cuối mệnh đề phủ định:
-
- Has the match finished yet?
- I haven’t read this book yet
- Has the match finished yet?








