Một trong những dạng bài phổ biến nhất trong bài thi THPTQG là dạng đọc hiểu. Dạng bài này yêu cầu học sinh có kiến thức đa dạng về từ vựng, ngữ pháp. Ngoài ra cũng yêu cầu kĩ năng suy luận và thông hiểu về dạng từ. Tuy nhiên, nhiều bạn học sinh vẫn chưa nắm được cách làm dạng bài này một cách hiệu quả. Sau đây, Tâm Nghiêm sẽ  chỉ ra một số câu hỏi thường gặp trong bài đọc hiểu. Cùng dõi theo nhé!

Bài viết thuộc Hệ thống kiến thức tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Nhận biết các dạng câu hỏi có trong bài đọc hiểu

Các dạng câu hỏi xuất hiện trong bài đọc hiểu

Dạng câu hỏi thông tin tổng quát

  • Là một câu hỏi cơ bản và thường xuyên xuất hiện trong câu đầu tiên của bài đọc hiểu tiếng Anh.

Dạng câu hỏi thông tin chi tiết

  • Ngược với câu hỏi tổng quát bên trên, ở dạng câu hỏi chi tiết, người học cần tìm ra một thông tin cụ thể để chọn ra đán án phù hợp.

Dạng câu hỏi từ vựng

  • Bài đọc hiểu tiếng Anh thường bao gồm từ 2-3 câu hỏi về kiến thức từ vựng. Trong đó, các câu hỏi được chia làm hai dạng chính là về nghĩa (tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa) và tìm từ để thay thế đại từ.

Dạng câu hỏi suy luận

  • Dạng câu hỏi suy luận là một phần khó của bài đọc hiểu và yêu cầu thí sinh phải hiểu kĩ những thông tin được đưa ra để chọn được đáp án đúng.

Cách làm từng dạng bài của bài đọc hiểu

Một số câu hỏi thường gặp trong bài đọc hiểu thi THPT

Cách làm câu hỏi thông tin tổng quát trong bài đọc hiểu

Với loại câu hỏi này, cần chọn ra đáp án miêu tả ý chính, bao quát và chung cho toàn bài đọc. Một số câu hỏi thường được đưa ra

    • What is the topic?/ What is the topic of this passage?
    • What does the passage mainly discuss?/ Which title best reflects the main idea of the passage?
    • What is the main idea expressed in this passage?/ What is the main idea?

Để làm được câu hỏi này, người học hãy áp dụng kĩ thuật “skimming” . Trong quá trình đọc lướt này, thí sinh nên để ý đến những điểm sau của bài đọc: tiêu đề, câu đầu tiên của bài đọc, đoạn đầu tiên của bài đọc, đoạn cuối cùng của bài đọc, câu cuối cùng của bài đọc.

Ví dụ

Ví dụ bài đọc hiểu tiếng Anh THPT Quốc gia

Sau khi đọc lướt bài đọc, người học có thể rút ra các nội dung chính như sau

  • Technology in general does little to help family relationships (nhìn chung, công nghệ không thể giúp gì cho các mối quan hệ trong gia đình). => Đoạn 1 nói về các tác động tiêu cực của công nghệ.
  • The smartphone…. as the major reason for a lack of communication (Điện thoại… là nguyên nhân chính khiến mọi người ít giao tiếp). => Đoạn 3 đề cập tới tác động tiêu cực của điện thoại.
  • Smartphones do have some negative effects on family relationships (điện thoại có những ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ trong gia đình). => Đoạn cuối nhấn mạnh vào sự tiêu cực của điện thoại. Ngoài ra cũng đưa ra lời khuyên cho các gia đình.

=> Câu trả lời đúng là: B. How technology affects family relationship.

Cách làm câu hỏi thông tin chi tiết trong bài đọc hiểu

Các dạng câu hỏi thường gặp trong dạng là:

    • According to the passage,…
    • Which of the following is true,….
    • What is NOT stated,…

Để làm dạng câu hỏi này nhanh và hiệu quả, bạn hãy áp dụng kĩ thuật “scanning”. Và hãy chú ý đọc câu hỏi trước và gạch chân các từ khóa cần thiết và trọng tâm để đi tìm trong bài đọc.

Các từ khoá quan trọng và cần tìm là các từ khoá thể hiện được trọng tâm và nội dung chính của câu hỏi. Sau khi đã định vị được từ khóa cần tìm, hãy đọc kĩ đoạn văn hoặc các câu đi liền trước học kề sau từ khóa để đưa ra đáp án đúng.

Ví dụ:

Ví dụ áp dụng mẹo làm bài đọc tiếng anh

Ở câu 40, câu hỏi được đưa ra là: “in a cashless society, _____”

    • A. people will travel more by bus
    • B. elderly people will be more active
    • C. you will feel much better
    • D. businesses will earn more money

Các phần in đậm là những Keywords mà bạn cần “scan” từ bài đọc.

Dựa vào các từ trên, ta xác định được “cashless society” được xuất hiện ở đoạn thứ 2 và 3. Đọc kĩ hơn đoạn 2 và 3, ta lại xác định được:

  • You do not need to worry …”, “You will feel much more safer…”, “.. not as much crime…” => Nói về những cảm xúc tích cực
  • “elderly complain … about the problems…” => Người già than vãn về các vấn đề liên quan đến thẻ
  • “businesses .. pay little money to bank..” => Doanh nghiệp phải trả tiền cho ngân hàng

Vì vậy, có thể rút ra được câu trả lời chính xác là C. you will feel much better

Cách làm câu hỏi từ vựng trong bài đọc hiểu

Có hai dạng chính của dạng câu hỏi từ vựng:

    • Tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa
    • Tìm từ thay thế các đại từ

Tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa:

Để làm được câu hỏi về từ đồng nghĩa và trái nghĩa, ta cần có một vốn từ vựng đa dạng. Tuy nhiên trong rất nhiều trường hợp, các từ vựng được đưa ra có mức khó cao. Trong trường hợp này ta có thể sử dụng kĩ năng đọc hiểu để đoán nghĩa của từ theo các bước như sau:

    • Đọc kĩ ngữ cảnh của từ đó.
    • Xác định sắc thái biểu cảm của câu (tích cực hay tiêu cực, khẳng định hay phủ định, v.v.)
    • Xác định loại từ cần điền (danh từ, tính từ, động từ, v.v.)
    • Đọc kĩ các đáp án để hiểu nghĩa của từng lựa chọn
    • Đưa ra đáp án phù hợp với ngữ cảnh của câu

Ví dụ

Ví dụ bài đọc hiểu thi THPT

Question 37: The word envisaged in paragraph 1 is closest in meaning to …………..

  • Bước 1 – Từ vựng nằm ở câu thứ 2
  • Bước 2: Áp dụng scanning để đọc hiểu

Machines – perform – tasks that were done by humans. But now it – more intelligent – straying into areas – we never envisaged they would go. We – pride in having – intelligence that machines – never match, one – allows us – think – new ideas – produce creative and artistic works.

  • Bước 3: Sau khi ghép các đáp án vào ngữ cảnh, ta thấy đáp án C phù hợp nhất.

A. prepared (v): chuẩn bị

B. encouraged (v): khuyến khích

C. imagined (v): tưởng tượng

D. experienced (v): có kinh nghiệm

=> envisaged = imagined (v): tưởng tượng

Dạng câu hỏi tìm từ thay thế các đại từ trong bài đọc hiểu

Ở dạng bài này, đại từ này được dùng để thay thế cho một đối tượng khác được nhắc đến ở câu phía trước hoặc chính câu có chứa nó. Thí sinh cần vận dụng kĩ năng đọc hiểu để hiểu câu văn và 1-2 câu đi liền trước và đưa ra đáp án đúng.

Bài tập ví dụ

“She told me about the place where she had been living for the past ten years, and I told her about things that had happened to me. Before long, the years melted away and we were the same two girls who had spent so much time together. Of course, true friends are loyal and listen to you when you are down. And they are the people you have fun with. ….”

Question 40: The word they in paragraph 4 refers to

    • A. years
    • B. things
    • C. two girls
    • D. true friends

Câu văn liên quan đến đại từ “they”:

  • Before long, the years melted away and we were the same two girls who had spent so much time together.
  • Of course, true friends are loyal and listen to you when you are down.
  • And they are the people you have fun with.

Ở 2 câu trước đó, có 3 đối tượng có thể bị thay thế là years, two girls, và true friends. Khi thay thế các từ này vào they, người học có thể đưa ra đáp án là D. true friends.

Cách làm dạng câu hỏi suy luận trong bài đọc hiểu

Dạng câu hỏi suy luận là một phần khó của bài đọc hiểu và yêu cầu ta phải hiểu kĩ những thông tin được đưa ra để chọn được đáp án đúng. Các dạng câu hỏi thường gặp là:

    • Which of the following can be inferred from the passage?
    • In the second paragraph, the author implies ….
    • All of the following statements are true, EXCEPT …

Với dạng câu hỏi này, ta có thể tiếp tục sử dụng kĩ thuật “scanning”/ “skimming” như được giới thiệu ở trên, tuy nhiên lượng thông tin cần tìm kiếm có thể đa dạng hơn và đòi hỏi nhiều thời gian hơn

Ví dụ

Ví dụ bài đọc tiếng Anh THPT Quốc gia

Question 43: Which of the following is NOT true according to the passage?

    • A. People in Sweden can pay for bus tickets by mobile phone.
    • B. Few people in Kenya own a mobile phone
    • C. People in Kenya can pay school fees with their phones
    • D. Sweden may be among the first countries to stop using cash.

Các phần in đậm là những từ khóa chính mà thí sinh cần “scan” từ bài đọc.

  • A. Thông tin này là đúng và xuất hiện trong câu “In most cities, buses do not take any cash. …by card or mobile phone …”. Cụm “cities” ở đây chính là để chỉ các thành phố ở Thụy Điển – được nêu ở câu trước.
  • B. Thông tin này là sai và bằng chứng có thể được tìm trong câu “… lots of Kenyans have a mobile phone”
  • C. Thông tin này là đúng và xuất hiện trong câu “People can now pay for … their children’s school fees … with their phones”. Cụm “people” ở đây chính là để chỉ người dân Kenya.
  • D. Thông tin này là đúng và xuất hiện trong câu đầu của bài “Sweden can be one of the first countries to stop using cash”. Cụm “one of” ở đây bằng nghĩa với “among”.

Một số dạng câu hỏi khác 

Ngoài những dạng bài trên, thí sinh cũng có thể bắt gặp một số câu hỏi về:

    • Mục đích của tác giả
    • Thái độ, quan điểm của tác giả khi thực hiện bài viết này

Với dạng câu hỏi này, thí sinh cần vận dụng kĩ năng đọc hiểu và sắc thái cảm xúc của câu và từ để đưa ra đáp án đúng.

Đọc thêm các bài bên dưới

Rate this post
.
.
.
.