Đảo ngữ (inversion) là một kiến thức ngữ pháp người học ngại sử dụng bởi sự “ngược đời” trong cấu trúc. Vì vậy, bài viết này sẽ cung cấp những hình thức đảo ngữ phố biến trong tiếng Anh. Cấu trúc đảo ngữ không khó, nhưng rất dễ gây nhầm lẫn khiến người học bối rối. Cùng Tâm Nghiêm điểm lại một vài cấu trúc đảo ngữ (Inversion) trong bài viết ngày hôm nay.

Bài viết thuộc Hệ thống kiến thức tiếng Anh thi THPT Quốc gia

Đảo ngữ Inversion là gì?

Học ngữ pháp nâng cao cùng Tâm Nghiêm - cấu trúc đảo ngữ inversion
INVERSION là gì?

Cấu trúc đảo ngữ (Inversion) là cấu trúc trong đó các phó từ hoặc trợ động từ được đảo lên đứng ở đầu câu, theo sau là chủ ngữ của câu. Cấu trúc đảo ngữ dùng để nhấn mạnh vào hành động, tính chất của chủ ngữ đang nói đến.

Tuy nhiên, người học cũng cần ghi nhớ rằng việc đảo ngữ chỉ được sử dụng trong một số trường hợp nhất định trong tiếng Anh. Cho nên để đảm bảo tính tự nhiên thì người học không nên áp dụng điểm ngữ pháp này vào tất cả các câu trong khi nói/viết.

Để sử dụng cấu trúc đảo ngữ một cách nhuần nhuyễn, tự nhiên. Tham gia khóa học tiếng anh trẻ em tại Hà Nội, giúp bé sử dụng ngữ pháp này một cách tự nhiên không chỉ trong văn viết mà trong cả văn nói.

Tổng hợp các cấu trúc đảo ngữ thường gặp

Để dễ theo dõi, Tâm Nghiêm đã chia nhỏ phần ngữ pháp này như sau:

Đảo ngữ Inversion – Gồm 2 mệnh đề

Ngữ pháp đảo ngữ inversion
Hardly/Scarely/Barely…when

 

Hardly … when

Hardly … when mang nghĩa tiếng Việt là vừa mới … thì , dùng để diễn tả một sự việc xảy ra ngay sau khi một sự việc khác vừa kết thúc.

Hardly + trợ động từ + S + V + when + S + V + O

Ví dụ:

Hardly had the new law been introduced when the mistake was realised.

(Ngay khi luật mới được ban hành thì sai lầm đã được phát hiện)

Scarely … when

Giống với Hardly when thì Scarely when diễn tả một hành động nào đó xảy ra ngay sau một hành động khác.

Scarely + trợ động từ + S + V + when + S + V + O

Ví dụ:

Scarely had I opened the front door when I heard a noise from the kitchen.

(Ngay khi tôi vừa mới mở cửa thì tôi nghe thấy một tiếng động từ căn bếp)

Barely … when

Mang ý nghĩa giống với cấu trúc trên, Barely when cũng nhấn mạnh một sự kiện nối tiếp ngay sau một sự kiện khác.

Barely + trợ động từ + S + V + when + S + V + O

Ví dụ:

Barely had we solved one problem when another one arose.

(Chúng tôi vừa giải quyết xong một vấn đề thì một vấn đề khác lại nảy sinh)

No sooner … than

Giống với Hardly/Scarely/Barely when, chỉ khác là No sooner đi với than.

No sooner + trợ động từ + S + V + than + S + V + O

Ví dụ:

No sooner had the alarm gone off than the police arrived.

(Ngay sau khi chuông báo động vang lên, cảnh sát đã đến)

Đảo ngữ (Inversion) với ONLY

Kiến thức ngữ pháp đảo ngữ với ONLY

Only if

Cấu trúc Only if được sử dụng chủ yếu với ý nghĩa là “chỉ khi, nếu, chỉ trong trường hợp…” 

Only if + S + V + O + trợ động + S + V

Ví dụ:

Only if you tell me the truth can I forgive you.

(Chỉ khi bạn nói với tôi sự thật, tôi mới có thể tha thứ cho bạn)

Only when

Only when có nghĩa là chỉ đến khi, dùng để nhấn mạnh mốc thời gian xảy ra sự việc được nhắc đến ở mệnh đề sau.

Only when + S + V + O + trợ động từ + S + V

Ví dụ:

Only when we agree what measures are needed will we be able to solve the problem.

(Chỉ khi chúng ta thống nhất được những biện pháp cần thiết thì chúng ta mới có thể giải quyết được vấn đề)

Only after

Cấu trúc Only after mang nghĩa chỉ sau khi sự kiện nào nào đó xảy ra thì mới đạt điều kiện.

Only after + S + V + O + trợ động từ + S + V

Ví dụ:

Only after I had checked that the burglars had left did I call the police.

(Chỉ sau khi tôi chắc rằng lũ trộm đã rời đi, tôi mới báo cảnh sát)

Not only … but also

Not only … but also mang ý nghĩa không những mà còn.

Not only + trợ động từ + S + V + but + S + trợ động từ + also + V + O

Ví dụ:

Not only has this government failed but it has also stolen ideas from other parties.

(Chính phủ hiện thời không chỉ thất bại mà còn đánh cắp ý tưởng từ các đảng phái khác)

Đảo ngữ (Inversion) chỉ tần suất

Trạng từ chỉ tần suất (frequency)
Trạng từ chỉ tần suất

Để dễ theo dõi, các từ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần về tần suất:

Never – Không bao giờ

Never + trợ động từ + S + V + O

Ví dụ:

Never have I heard such a ridiculous suggestion.

(Tôi chưa bao giờ nghe được lời đề nghị nực cười như vậy)

Rarely – Hiếm khi

Rarely + trợ động từ + S + V + O

Ví dụ:

Rarely do the newspaper present a balanced view of current events.

(Hiếm khi tờ báo đưa ra quan điểm công bằng về các sự kiện hiện tại)

Seldom – Hiếm khi

Seldom + trợ động từ + S + V + O

Ví dụ:

Seldom do people leaving prison stay out of trouble.

(Hiếm khi những người ra tù tránh khỏi rắc rối)

Little – Ít khi

Little + trợ động từ + S + V + O

Ví dụ:

Little did Ralph know that the burglar was still inside his house.

(Ralph không hề biết rằng tên trộm vẫn còn ở trong nhà anh)

Một số cấu trúc đảo ngữ khác

Under no circumstances

Cấu trúc Under no circumstances được sử dụng với ý nghĩa: dù trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được làm điều gì.

Under no circumstances + trợ động từ + S + V + O

Ví dụ:

Under no circumstances will we accept an increase in working hours.

(Trong mọi trường hợp, chúng tôi sẽ không chấp nhận việc tăng giờ làm việc)

On no account

On no account nghĩa là vì bất cứ lí do nào (cũng không được).

On no account + trợ động từ + S + V + O

Ví dụ:

On no account should you try to tackle a burglar yourself.

(Bạn không nên cố gắng tự mình giải quyết một tên trộm)

Not until

Giống với cấu trúc Only when, Not until mang nghĩa là chỉ đến khi.

Not until S + V + O + trợ động từ + S + V

Ví dụ:

Not until the next election will we know hơ the public feel about this news.

(Phải đến cuộc bầu cử tiếp theo chúng ta mới biết công chúng cảm thấy thế nào về tin tức này)

At no time/point/stage

At no time/point/stage có nghĩa là chưa từng bao giờ.

At no time/point/stage + trợ động từ + S + V + O

Ví dụ:

At no point did I realise that he was the Prime Minister.

(Tôi đã không nhận ra rằng ông ấy là Thủ tướng)

 

Tham khảo thêm các cấu trúc ngữ pháp qua bài viết:

Cấu trúc SO SUCH ENOUGH TOO và những lỗi sai thường gặp

Cleft Sentence trong tiếng Anh là gì? Cấu trúc và cách sử dụng

Một số lưu ý khi sử dụng cấu trúc đảo ngữ

Lưu ý khi sử dụng cấu trúc đảo ngữ

Hardly/Scarely/Barely … whenNo sooner … than

  • Mệnh đề phía trước thường chia ở thời quá khứ hoàn thành.
  • Mệnh đề chứa when/than thường chia ở thời quá khứ.

Tham khảo ngữ pháp về thì quá khứ qua bài viết Thì quá khứ Past Tenses là gì? Làm chủ thì quá khứ trong 10p

– Sử dụng đảo ngữ trong văn nói và văn viết đem lại hiệu quả tích cực. Tuy nhiên lạm dụng quá nhiều ngữ pháp này cũng sẽ gây ra ảnh hưởng ngược lại, thiếu tự nhiên.

Not only … but also: Nếu 2 chủ ngữ trùng nhau thì có thể lược bỏ bớt chủ ngữ

Rate this post
.
.
.
.